Thái Dương

Thái Dương
Ngũ Hành: Dương Hỏa
Cấp Độ:
Loại: Chính tinh
Hệ Sao: Vòng tử vi
Bản chất: Quang minh
Quyền uy Danh vọng Thông minh Nhân từ Công danh

Đặc tính

  • Chủ quan lộc
  • Biểu tượng của mặt trời, của cha, của ông nội, đối với đàn bà còn là biểu tượng của chồng
  • Miếu địa: Tỵ, Ngọ
  • Vượng địa: Dần, Mão, Thìn
  • Đắc địa: Sửu, Mùi
    • Thông minh, nhân hậu, hơn nóng nảy, tăng tài, tiến lộc, uy quyền hiển hách
  • Hãm địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý
    • Kém thông minh, nhân hậu hay nhầm lẫn, giảm uy quyền
  • Miếu, vượng địa: nếu sinh ban ngày là thuận lý, rất rực rỡ.
  • Tăng thêm vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Đào, Hồng, Hỷ, Hỏa, Linh đắc địa.
  • Giảm bớt vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Riêu, Đà, Kỵ, hay Không, Kiếp.
  • Miếu, vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ bị che lấp ánh sáng, thành mờ ám xấu xa.
  • Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ để tăng thêm vẻ sáng sủa tốt đẹp.
  • Đắc địa gặp Kỵ đồng cung là toàn mỹ, ví như mặt trời tỏa sáng có mây năm sắc chầu một bên.

Cung mệnh

Ý nghĩa hình tướng

Thái Dương Đắc Miếu Vượng khi tọa thủ cung mệnh là người có thân mỏng người đầy đặn, chiều cao vừa tầm, da trắng, mắt sáng, khuôn mặt vuông, có nét uy quyền, dáng đi nhẹ nhàng, thanh thoát. Đặc biệt khi miếu địa thì có đôi mắt rất sáng, mắt có thần khí.

Thái Dương Hãm Địa thì thân hình nhỏ nhắn, gày gò, người mỏng, cao vừa tầm, nhìn mặt có nét hơi buồn, thần sắc kém, đặc biệt là mắt kém tươi và kém tinh, mắt bị cận. Nếu hội thêm nhiều sao xấu như Kình Dương, Hóa Kỵ, Đà La, kiếp sát thì mắt càng kém, dễ bị mù lòa, mắt dễ bị quáng gà.

Ý nghĩa Tính Tình

Thái Dương Đắc Miếu Vượng thì là người vô cùng thông mình, tính tình thẳng thắn, cương trực, tuy có phần nóng tinh nhưng là người nhân hậu, thương người.

Thái Dương Đắc Miếu là người tỏ tường phân kim, yêu ra yêu, ghét ra ghét, đúng sai rõ dàng, là người khôn khéo, mềm mại. Đối với phụ nữ thì đức hạnh, thông minh, chính trực, hiền lương, người giữ được sự ngay thẳng.

Thái Dương hãm địa thì kém thông minh, trí nhớ không tốt, kém bền trí, tính hay thay đổi, cả thèm chóng chán. Tuy nhiên dù đắc hay hãm thì Thái Dương vẫn chủ là người có tính tình nhân hậu, từ thiện và thương người.

Ý nghĩa Công Danh Tài Lộc

Thái Dương chủ là Quý, Hóa Khí là Quyền, cai quản cung quan lộc. Vậy nên Thái Dương tốt nhất là đóng ở cung mệnh và cung quan lộc.

Ở trạng thái Miếu Vượng, Thái Dương thể hiện rõ sự uy quyền, uy tín, khả năng quản lý, có tài lãnh đạo, có tài ngoại giao cực tốt. Thái Dương Miếu Vượng ở cung mệnh thể hiện là người học hành thông tuệ, có vị trí cao trong xã hội.

Vì cai quan cung Quan Lộc nên Thái Dương có tầm nhìn xa trông rộng, khả năng quản lý tài chính, quản lý công việc cực tốt, đặc biết là mẫu người có thể giữ vị trí cao trong xã hội.

Đặc biệt khi Miếu Vượng thì Thái Dương có tài ngoại giao, khả năng ăn nói cực kỳ tốt, khả năng truyền đạt, diễn đạt có thể thành thần, vừa khôn vừa khéo, vừa sâu sắc và tỷ mỉ. Cần bao nhiêu thì nói đến đó, không thái quá. Vì thế hầu hết những người có sao Thái Dương Miếu Vượng thì cuộc đời vô cùng thuận lợi, Công danh phuc lộc, phú quý song toàn.

Thái Dương Hãm địa thì bất đắc trí, nhanh chán nản và khó kiếm tiền, thủa nhỏ phải đi ăn đậu ở nhờ nhà cô dì chú bác một thời gian, sau đó mới có thể làm nên sự nghiệp, hậu vận vẫn có của ăn của để.

Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.

Tuy nhiên khi hãm địa mà hội được nhiều bàng tinh, trợ tinh như Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, Đào Hồng thì vẫn gia tăng tài sản, vẫn có khả năng làm quan. Đặc biết nếu Thái Dương Hãm địa mà trong tổ hợp Mệnh Tài Quan, Thiên Di có Xương Khúc hội hợp thì vẫn là người thông minh và học hành giỏi giang. Âm Dương nói chung đều rất hợp với Xương Khúc, lúc này Âm Dương được sáng lên, có thể nói tương đương với Thái Dương Miếu Vượng. Càng hội hợp với các bộ sao trợ tinh, bàng tinh thì khả năng sáng sủa của Âm dương càng lớn.

Thái Dương thủ cung Mệnh Miếu Vượng chủ về buôn to bán lớn, buôn quan bán chức, đã làm gì là làm to làm lớn, chứ không bao giờ lom dom.

Để được hết các tính chất tốt đẹp của Thái Dương thì cần hợp cách, đó là Phải là Đàn Ông, Sinh vào ban ngày, từ giờ Dần đến giờ Ngọ, và mệnh cũng đặt ở các cung Từ Dần Đến Ngọ. Nếu như tuổi Dương thì càng rực rỡ, số làm quan nhất phẩm triểu đình, làm dạng danh cả dòng họ về sau.

Thái Dương tượng là mặt trời, chủ về soi sáng vạn vật trời đất, nên dù Hãm địa thì ánh sáng vẫn còn, chỉ là khả năng chiếu sáng ít hơn mà thôi. Đã là ánh sáng, là trí tuệ thì đặt ở đâu cũng được.

Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.

Ý Nghĩa Phúc Thọ Tai Họa

Thái Dương chủ về Mắt (mắt trái) nên khi hãm địa gặp các sao Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Riêu, Hình, Đà, Kỵ thì mắt kém, mắt dễ bị mù nếu hội càng nhiều sát tinh trên.

Âm Dương Lạc hãm lại gặp nhiều sát tinh thì cha mẹ khó thọ trường, cuộc sống hôn nhân cũng ko mấy thuận lợi.

Đặc biệt Thái Dương hãm địa gặp nhiều sát tinh mà đóng mệnh phụ nữ thì gia đạo bất an, số khắc sát chồng con, gia đạo trắc trở, bệnh tật tai họa liên miên.

Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.

Những Bộ Sao Tốt

Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.

Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.

Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.

Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.

Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.

Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.

Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.

Những Bộ Sao Xấu

Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.

Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.

Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.

Cung phụ mẫu

Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.

Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.

Thái Dương, Thái Âm cùng sáng: sinh ban ngày - mẹ mất trước, sinh ban đêm - cha mất trước.

Âm Dương hãm địa: sinh ban ngày - cha mất trước, sinh ban đêm - mẹ mất trước.

Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi: không gặp Tuần, Triệt án ngữ: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần, Triệt án ngữ: sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước.

Cung phúc đức

Nếu sáng sủa thì Mộ ông hoặc Mộ Bố Phát, họ hành nhiều người thành danh, thành đạt, nhiều người có tiếng tăm trong xã hội. Thái Dương ở Phúc thì dòng họ nhiều người làm ăn kinh doanh buôn bán nên giàu có, đi xa thì thành công, nhiều người xuất ngoại.

Cung điền trạch

Nếu như đắc miếu vượng thì nhà cao cửa rộng, nhiều điền sản, nhà đất ở gần nơi quan quý tôn quyền. Nhà cửa vuống vắn.

Âm Dương cư Điền thì lắm đất nhiều nhà, nhà cao cửa rộng.

Cung quan lộc

Thái dương cai quản cung quan lộc, ở quan thể hiện tầm nhìn xa trông rộng trong công việc, khả năng giao tiếp, khôn ngoan trong công việc. Là một vì sao sáng nhất, mặt trời chiếu rọi khắp mọi nơi, vì thế khi thái dương ở cung quan cũng chủ về sự nổi tiếng, đi đến đâu cũng được mọi người mền mộ, đi đến đâu cũng được soi rọi tỏ tường, Ở cung Quan thái dương thể hiện sự uy quyền, uy lực, trong công việc có người tôi tớ giúp việc cho mình, ít khi làm những điều trái với lương tâm, kinh doanh chân thật, không tham lam hay ăn chặn tiền của người khác.

Cung nô bộc

  • Thái Dương, Thái Âm sáng: người dưới, tôi tớ lạm quyền, tuy nhiên bạn bè nhiều người thành đạt, thành danh.
  • Thái Dương, Thái Âm hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở

Cung thiên di

Đương số dễ xuất ngoại, ra ngoài gặp nhiều quan chức, mệnh mà tốt thì tiền bạc nhiều, lấy vợ chồng nhà giàu, vợ chồng lấy nhau ở nơi phương xa.

  • Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng
  • Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm

Cung tật ách

Thái dương tượng là Mắt, khi đóng ở Tật hay bị Đau Mắt,

Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân, khản tiếng.

Cung tài bạch

Nhật Nguyệt Tả Hữu Vượng: triệu phú, kiếm tiền dễ, kiếm tiền từ nhiều nguồn, giao dịch hàng hóa với người nước ngoài.

Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có

Cung tử tức

Thái Dương ở Tử kiểu gì cũng có con trai, con cái thành đạt, dễ có tiếng tăm và xuất ngoại.

  • Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ
  • Nhật, Nguyệt, Thai: có con sinh đôi

Cung phu thê

  • Thái Dương, Quang Quý, Mã, Nguyệt Đức: có nhiều vợ hiền thục. lấy vợ chồng về thì làm ăn kinh tế đi lên.
  • Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu Thê.
  • Thái Dương miếu địa: sớm có nhân duyên
  • Thái Dương, Xương Khúc: chồng làm quan văn.
  • Nguyệt Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu.

Cung huynh đệ

Thái Dương nhập miếu thì anh em ba người trở lên, gặp cát tinh hội hợp thì anh em chủ về quý.

Thái Dương lạc hãm và người sinh vào ban đêm, anh em phần nhiều có tranh chấp, bất hòa, chia rẽ, hoặc không giúp đỡ nhau được. Nếu gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Chủ về anh em có hình khắc, hoặc bản thân vì anh em mà bị tổn thương, họa hại một cách bất ngờ.

Phàm Thái Dương lạc hãm ở Cung Huynh Đệ, nên ở riêng, ở nơi khác càng tốt.

  • “Thái Dương Thái Âm” thì năm người trở lên. Thông thường chủ về tình cảm hòa hợp.
  • “Thái Dương Cự Môn” thì ba người, phần nhiều anh em có người ở nước ngoài, gặp cát tinh là nhân tài sáng lập sự nghiệp.
  • “Thái Dưong Thiên Lương” thì hai người, hãm địa thì thiếu hòa mục, gặp sát tinh thì hình khắc.

Các trường hợp trên nếu gặp thêm Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì cũng có thể tăng số anh chị em.