Đặc tính
- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
- Độc hiểm, ích kỷ, hay ghen ghét, hay nhầm lẫn, gây bệnh tật, tai họa, thị phi, kiện cáo, nhưng giữ của cải bền vững.
- Đắc địa: đỡ lo ngại bệnh tật, tai họa.
- Tọa thủ tại Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt đồng cung làm cho Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp. Kỵ ở đây ví như mây năm sắc chầu mặt trời, mặt trăng.
- Tọa thủ tại Tỵ, Hợi, gặp Liêm, Tham đồng cung, chế được tánh hung của Liêm, Tham, Triệt tiêu được những sự chẳng lành do Liêm, Tham gây ra.
- Gặp Cự đồng cung: gây bệnh tật, tai họa khủng khiếp.
- Gặp Lương, Khúc hội hợp: bế tắc, ngăn trở, gây ra nhiều hung họa.
- Gặp Tấu Đà hội hợp: thị phi, kiện cáo, bệnh tật.
- Gặp Đà, Riêu: kết hợp thành bộ sao Tam ám, thường che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt.
- Hãm địa thủ Mệnh: nếu cung Mệnh thuộc Dương, năm sinh cũng thuộc Dương, Kỵ không thể tác họa mạnh mẽ được. Trong trường hợp này, ảnh hưởng xấu xa của Kỵ đã bị chiết giảm.
Cung mệnh
Về tính tình
Hóa Kỵ thủ cung Mệnh là người có tính tình thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu đắc địa và gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Hóa Kỵ chủ là về cái lưỡi, là ám tinh nên là người thường không hay cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, đặc biệt khi đi cùng với Cự Môn.
Với bản chất có xu hướng thu vào trong, Hóa Kỵ thủ Mệnh thường là người hay có thói quen thích đi vào sự chi tiết, chi ly, đào sâu một vấn đề, không có nhiều sao tốt đi cùng hóa giải thì dễ trở nên vụn vặt, thiếu sự tổng quát, nhìn xa trông rộng.
Người có lối sống nội tâm cao, hay thu mình vào, ít có sự quan tâm, chia sẻ với người khác.
Về công danh tài lộc
Hóa Kỵ có tính thu vào, nên khi thủ Mệnh người ta thường ích kỷ, khó hòa nhập với môi trường xung quanh, vì vậy mà công danh và học tập thường khó được phát triển. Chỉ duy khi Hóa Kỵ đắc địa, đi cùng nhiều cát tinh và ba người anh em Tứ Hóa thì công danh tài lộc sẽ dễ thuận lợi và phát triển hơn.
Người trong cuộc sống dễ nhiều điều tiếng, thị phi, sự ghen ghét, do vậy mà gặp nhiều cản trở.
Về bệnh tật, tai họa
Hóa Kỵ là cái lưỡi nên khi thủ Mệnh là người dễ mắc chuyện cãi vã, thị phi, nặng hơn là kiện tụng.
Ngoài ra, đi cùng ngũ hành Thủy, vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước kẻo thận mắc họa.
Với tính chất hướng nội, Hóa Kỵ còn thể hiện các bệnh tật liên quan tới thần kinh, tinh thần, dễ mắc các bệnh như trầm cảm, thần kinh, càng rõ rệt hơn khi có những sao đi cùng như Thái Dương, Linh Hỏa…
Cung phụ mẫu
Hóa Kỵ thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa, xung khắc, nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh thì ý nghĩa càng nặng.
Cha mẹ có người dễ mắc bệnh liên quan tới thần kinh, trầm cảm…
Cha mẹ và con cái hay bất hòa, cãi nhau. Bản thân cũng không hay quan tâm, chăm sóc mẹ cha.
Hóa Kỵ đắc địa thì cha mẹ là người khôn ngoan, sắc sảo, nhiều mưu kế, bản thân làm gì cũng khó lòng lọt qua được mắt của cha mẹ.
Cung phúc đức
Hóa Kỵ thủ cung Phúc thì kém may mắn, bị giảm thọ. Người hay làm phúc phải tội.
Người hay gặp nhiều tai vạ, thị phi với họ hàng của mình.
Người ít quan tâm tới chuyện thờ cúng tổ tiên. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước.
Trong dòng họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng.
Dòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Người dễ bất hòa với cha mẹ bên vợ, bên chồng. Giảm nhân duyên vói người hôn phối
Cung điền trạch
Hóa Kỵ thủ cung Điền thì trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Người không quan tâm, chăm sóc chuyện nhà cửa, đất cát.
Phong thủy bếp ở nhà thường không được tốt. Gia đình thường cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt, hay xảy ra xung đột.
Người hay xảy ra mẫu thuẫn, cãi cọ với hàng xóm xung quanh. Nhà hay gần những nơi ồn ào, náo nhiệt.
Nhà thường hay bị ngập nước, ẩm thấp, gần cống rãnh, sông ngòi bốc mùi.
Cung quan lộc
Hóa Kỵ cư cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, chậm thăng tiến.
Người dễ bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha, không được cấp trên tín nhiệm, bất đắc chí trong quan trường.
Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo để hãm hại, chơi xấu đồng nghiệp.
Người trong công việc liên quan nhiều tới tai tiếng, thị phi, pháp luật, có thể liên quan tới nghề báo, pháp luật…thì giảm chế được một phần tác họa.
Người trong công việc thường mang tính cá nhân, đặt nặng lợi ích của mình lên trước, sẵn sàng giành giật, xô đẩy người khác để đạt được mục đích của mình.
Người trong công việc hay phải căng thẳng đầu óc, dễ mắc bệnh về thần kinh, trầm cảm.
Cung nô bộc
Hóa Kỵ thủ cung Nô thì bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Hóa Kỵ thủ cung Nô là người hay mắc thị phi, kiện tụng với bạn bè, đồng nghiệp. Người dễ mắc tai tiếng, đàm tiếu với bệnh nhân, học trò của mình.
Người khó kết hợp, liên kết được với bạn bè, đồng nghiệp, mỗi người một cái tôi riêng, khó bền chặt.
Đào Hồng, Mộc Dục, Hóa Kỵ thì lắm duyên nghiệp với bạn bè khác giới, dễ hay xảy ra chuyện bồ bịch, trai gái yêu đương lăng nhăng, nhất là khi đã cưới vợ, cưới chồng.
Cung thiên di
Hóa Kỵ thủ cung Thiên Di là người ra ngoài gặp nhiều tai tiếng, thị phi.
Người ra ngoài thường hơi ích kỉ, chỉ biết mình mình, không quan tâm tới người khác xung quanh, do đó mà thường dễ hay bị người đời ghen ghét, đàm tiếu.
Làm phúc phải tội, dễ hay bị hiểu lầm, họa toàn từ miệng mà ra. Làm gì cũng bị người khác soi mói, chỉ trích.
Người hay lui tới những nơi ồn ào, lắm thị phi, kiện tụng như ngoài chợ, ăn uống nhậu nhẹt, tòa án…Đi cùng Thái Tuế, Thiên Hình, Bạch Hổ, Quan Phù, Quan Phủ thì dễ bị liên quan tới pháp luật, kiện tụng.
Cung tật ách
Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì là người hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với các sao chỉ bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chứ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn.
Hóa Kỵ chủ về điều tiếng, kiện tụng, thị phi, pháp luật vậy nên cần luôn hết sức cẩn trọng trong lời ăn, tiếng nói, hành động.
Hóa Kỵ hành thủy vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước, máu huyết. Ngoài ra là các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm…
Hội nhiều ám tinh như Riêu, Đà, Linh Hỏa, Âm Dương, Thiên Đồng có thể dễ mắc bệnh tâm linh, bị cơ hành, dở điên dở dại.
Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào thì cũng bị mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt, Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo, nói nhiều, hay bị vạ miệng, thị phi.
Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc, có tật ở chân tay.
Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy, máu huyết.
Hóa Kỵ, Thai thì bào thai không được khỏe, dễ xẩy.
Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai, đẻ con dễ bị băng huyết.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư, dễ bị ma tà nhập.
Hóa Kỵ thủ cung Tật là người dễ bất hòa với con rể, con dâu.
Ngày chết của mình dễ xảy ra tranh cãi, chửi nhau.
Cung tài bạch
Hóa Kỵ cư Tài thì hao tán tiền bạc.
Hóa Kỵ, Phục Binh bị trộm cắp, bị người ở lấy của hoặc ngược lại.
Người hay đặt nặng nhiều vào lợi ích và chuyện tiền bạc của mình, do vậy mà hay mắc tai tiếng, thị phi, kiện tụng về chuyện tiền bạc.
Người kiếm tiền nhờ kiện tụng, thị phi, tranh cãi với người khác, hoặc cách hơn có thể làm luật sư, thẩm phán…
Với tính chất là ám tinh, Hóa Kỵ cư cung Tài thì là người chỉ hay nhìn thấy được những lợi ích ngắn trong chuyện tiền bạc mà không có cái nhìn xa và rộng, do vậy thường chỉ được những cái lợi trước mắt mà bỏ quên những cái lợi lâu dài và to lớn phía trước.
Cung tử tức
Hóa Kỵ cư cung Tử Tức thì cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh nhau thiệt hơn.
Đi cùng thêm sát bại tinh thì giảm bớt số lượng con, dễ hao hụt, con cái khó nuôi, khó dạy.
Con cái thường một mình một tính, khó chiều, về già khó được con cái phụng dưỡng, chăm sóc.
Con cái khó giữ lại được sản nghiệp mẹ cha để lại.
Con cái dễ mắc thị phi, điều tiếng, kiện tụng. Mắc các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm.
Cung phu thê
Hóa Kỵ thủ cung Phối thì vợ chồng lục đục hay cãi vã, hội thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi càng nặng hơn.
Vợ chồng hay nghi kị, nghi hoặc nhau, soi xét nhau từng tí một, không ai chịu nhường ai. Giảm nhân duyên vợ chồng.
Người hôn phối hay vướng mắc phải các chuyện thị phi, kiện tụng, pháp luật.
Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi, lúc lấy nhau thì hôn nhân bị cản trở, vợ chồng hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) thì vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình bên ngoài.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng, ông ăn chả, bà ăn nem.
Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Vợ chồng của mình làm ảnh hưởng tới danh tiếng của mình trong công việc.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi khi đóng tại cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Cung huynh đệ
Hóa Kỵ thủ cung Bào thì anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Người dễ hay có bất hòa, cãi nhau, nặng hơn là kiện tụng với anh chị em của mình. Tuổi trẻ cũng hay không hay gần gũi, giúp đỡ nhau. Âm dương nghịch lý thì tuổi nhỏ nhiều tai họa, nhiều tai tiếng.